Lao động việc làm cả nước quý III và 9 tháng năm 2021 - Tỷ lệ thất nghiệp và thiếu việc làm tăng lên mức cao nhất chưa từng thấy

|

Lao động việc làm cả nước quý III và 9 tháng năm 2021 - Tỷ lệ thất nghiệp và thiếu việc làm tăng lên mức cao nhất chưa từng thấy

Trong quý III và 9 tháng năm 2021, diễn biến phức tạp của dịch Covid-19 lần thứ tư tại nhiều địa phương, đặc biệt tại các tỉnh, thành phố trọng điểm kinh tế đã khiến cho tình hình lao ??ộng việc làm quý III năm 2021 tồi tệ hơn. Số người có việc làm giảm sâu so với quý trước và cùng kỳ năm trước, tỷ lệ thất nghiệp và thiếu việc làm tăng lên mức cao nhất chưa từng thấy. Thu nhập bình quân tháng của người lao ??ộng sụt giảm nghiêm trọng so với quý trước và cùng kỳ năm trước.

 TÌNH HÌNH LAO ĐỘNG VIỆC LÀM QUÝ III NĂM 2021

1. Lực lượng lao ??ộng


Lực lượng lao ??ộng từ 15 tuổi trở lên trong quý III năm 2021 là 49,1 triệu người, giảm 2,0 triệu người so với quý trước và giảm 2,2 triệu người so với cùng kỳ năm trước. So với quý trước, lực lượng lao động giảm chủ yếu ở khu vực nông thôn (giảm 1,4 triệu) và ở nữ giới (giảm 1,1 triệu người). So với cùng kỳ năm trước, lực lượng lao động giảm chủ yếu ở khu vực nông thôn (giảm gần 2,3 triệu người) và lực lượng lao động nam (giảm hơn 1,2 triệu người). Diễn biến phức tạp của dịch Covid-19 lần thứ tư đã làm lực lượng lao ??ộng ở mức thấp nhất kể từ khi dịch xuất hiện.

 

Hình 1: Lực lượng lao ??ộng, giai đoạn 2020 - 2021

                                                                       Đơn vị tính: Triệu người

Tỷ lệ tham gia lực lượng lao ??ộng quý III năm 2021 là 65,6%, giảm 2,9 điểm phần trăm so với quý trước và giảm 3,9 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm trước. Tỷ lệ tham gia lực lượng lao ??ộng của nữ là 59,4%, thấp hơn 12,8 điểm phần trăm so với nam (72,2%). Tỷ lệ tham gia lực lượng lao ??ộng khu vực thành thị là 62,8%, khu vực nông thôn là 67,4%. Xem xét theo nhóm tuổi, tỷ lệ tham gia lực lượng lao ??ộng ở khu vực thành thị thấp hơn khu vực nông thôn ở hầu hết các nhóm tuổi, trong đó chênh lệch nhiều nhất được ghi nhận ở nhóm 55 tuổi trở lên (thành thị: 33,3%; nông thôn: 47,2%) và nhóm từ 15-24 tuổi (thành thị: 33,3%; nông thôn: 44,1%). Điều này cho thấy, người dân tại khu vực nông thôn gia nhập thị trường lao ??ộng sớm hơn và rời bỏ thị trường muộn hơn khá nhiều so với khu vực thành thị; đây là đặc điểm điển hình của thị trường lao ??ộng với cơ cấu lao ??ộng tham gia ngành nông nghiệp chiếm tỷ trọng cao.

Tỷ lệ lao ??ộng qua đào tạo có bằng, chứng chỉ quý III năm 2021 là 26,1%, không thay đổi so với quý trước và cao hơn 0,7 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm trước.

Trong tổng số 25,6 triệu người từ 15 tuổi trở lên không tham gia thị trường lao ??ộng (ngoài lực lượng lao ??ộng) của quý III năm 2021, có 14,8 triệu người trong độ tuổi lao ??ộng, tập trung nhiều nhất ở nhóm 15-19 tuổi (gần 5,5 triệu người).

2. Số người có việc làm

Lao ??ộng từ 15 tuổi trở lên có việc làm trong quý III năm 2021 là 47,2 triệu người, giảm 2,6 triệu người so với quý trước và giảm 2,7 triệu người so với cùng kỳ năm trước. Xu hướng này cũng thấy được ở cả khu vực thành thị và nông thôn. Lao ??ộng có việc làm ở khu vực thành thị là gần 17,0 triệu người, giảm 962,6 nghìn người so với quý trước và giảm 251,8 nghìn người so với cùng kỳ năm trước; số có việc làm ở nông thôn là gần 30,2 triệu người, giảm 1,6 triệu người so với quý trước và giảm 2,5 triệu người so với cùng kỳ năm trước.

Trong quý III năm 2021, lao ??ộng có việc làm trong ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản đạt 14,5 triệu người, tăng 673,1 nghìn người so với quý trước và tăng 479,0 nghìn người so với cùng kỳ năm trước; ngành công nghiệp và xây dựng là 15,7 triệu người, giảm 952,5 nghìn người so với quý trước và giảm 960,1 nghìn người so với cùng kỳ năm trước; ngành dịch vụ là 17,1 triệu người giảm 2,3 triệu người so với quý trước và cùng kỳ năm trước. Giãn cách xã hội kéo dài trong 3 tháng của quý III đã làm trầm trọng hơn thị trường lao ??ộng và ảnh hưởng mạnh tới ngành công nghiệp, xây dựng và dịch vụ, số lao ??ộng trong hai ngành này đều giảm mạnh chưa từng có trong nhiều năm gần đây. Ngược lại, lao ??ộng trong ngành nông nghiệp lại có xu hướng tăng, trái ngược với những xu hướng thường thấy trước đây, chủ yếu là do số lao ??ộng mất việc tại các tỉnh thành phía Nam quay trở về địa phương và làm việc trong ngành nông nghiệp.

 

Hình 2: Lao ??ộng có việc làm chia theo khu vực kinh tế, quý III các năm 2019-2021

Đơn vị tính: Triệu người

Dịch Covid-19 không chỉ ảnh hưởng đến khu vực chính thức làm số lao ??ộng trong khu vực này giảm mà còn lan rộng sang cả khu vực phi chính thức khiến người lao ??ộng không còn cơ hội tìm được việc làm phi chính thức như thường thấy trước đây. Điều này dẫn đến tình trạng nhiều người lao ??ộng không thể tìm được việc làm, kể cả việc làm tạm thời trong giai đoạn này. Trong quý III năm 2021, số lao ??ộng có việc làm chính thức là 15,1 triệu người, giảm 468,9 nghìn người so với quý trước và giảm 657,0 nghìn người so với cùng kỳ năm trước; số lao ??ộng có việc làm phi chính thức ngoài hộ nông lâm nghiệp thủy sản là 18,0 triệu người, giảm 2,9 triệu người so với quý trước và giảm 2,7 triệu người so với cùng kỳ năm trước.

Tỷ lệ lao ??ộng có việc làm phi chính thức[1] quý III năm 2021 là 54,5%, giảm 2,9 điểm phần trăm so với quý trước và giảm 2,3 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm trước. Tỷ lệ lao ??ộng phi chính thức khu vực thành thị là 46,2%, giảm 2,4 điểm phần trăm so với quý trước và giảm 3,0 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm trước, tỷ lệ này ở khu vực nông thôn là 61,8%, giảm 2,9 điểm phần trăm so với quý trước và giảm 1,0 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm trước.

3. Lao ??ộng thiếu việc làm

Dịch Covid-19 lần thứ tư diễn biến phức tạp, lây lan nhanh và kéo dài đã làm tăng tỷ lệ và số người thiếu việc làm trong độ tuổi quý III năm 2021 lên mức cao nhất trong vòng 10 năm qua. Số người thiếu việc làm trong độ tuổi[2] quý III năm 2021 là hơn 1,8 triệu người, tăng 700,3 nghìn người so với quý trước và tăng 620,0 nghìn người so với cùng kỳ năm trước. Tỷ lệ thiếu việc làm của lao ??ộng trong độ tuổi quý III năm 2021 là 4,46%, tăng 1,86 điểm phần trăm so với quý trước và tăng 1,74 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm trước. Tỷ lệ thiếu việc làm của lao ??ộng trong độ tuổi ở khu vực thành thị cao hơn so với khu vực nông thôn (tương ứng là 5,33% và 3,94%). Điều này khác với xu hướng thị trường lao ??ộng thường được quan sát ở nước ta với tình trạng thiếu việc làm ở khu vực nông thôn thường nghiêm trọng hơn so với thành thị[3].

 

Hình 3: Số người và tỷ lệ thiếu việc làm trong độ tuổi lao ??ộng, các quý năm 2020 và 2021

4. Thu nhập bình quân tháng của người lao ??ộng

Thu nhập bình quân tháng của lao ??ộng quý III năm 2021 là 5,2 triệu đồng, giảm 877 nghìn đồng so với quý trước và giảm 603 nghìn đồng so với cùng kỳ năm trước. Thu nhập bình quân tháng của lao ??ộng nam cao hơn lao ??ộng nữ 1,40 lần (6,0 triệu đồng so với 4,3 triệu đồng); thu nhập bình quân của lao ??ộng ở khu vực thành thị cao hơn lao ??ộng ở khu vực nông thôn 1,35 lần (6,2 triệu đồng so với 4,6 triệu đồng). Diễn biến phức tạp của dịch Covid-19 đã tác ??ộng nghiêm trọng đến đời sống của người lao ??ộng. Thu nhập bình quân của người lao ??ộng Quý III năm 2021 thấp hơn đáng kể so với Quý II năm 2020 (5,2 triệu đồng so với 5,5 triệu đồng), trong khi Quý II năm 2020 đã ghi nhận thu nhập bình quân của người lao ??ộng là mức thấp nhất trong vòng 10 năm trở lại đây.

Quý III năm 2021, hầu hết các ngành kinh tế đều ghi nhận mức sụt giảm thu nhập bình quân của người lao ??ộng so với quý trước. Người lao ??ộng làm việc trong khu vực dịch vụ bị ảnh hưởng thu nhập nặng nề nhất với mức thu nhập bình quân tháng là 6,2 triệu đồng, giảm 1,0 triệu đồng, tương ứng giảm 14,3% so với quý trước; lao ??ộng khu vực công nghiệp và xây dựng có mức thu nhập bình quân là 5,8 triệu đồng, giảm 906 nghìn đồng, tương ứng giảm 13,5% so với quý trước. Những diễn biến khó lường của dịch Covid-19 lần thứ tư đã tác ??ộng tới khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản. Đây là khu vực có nhiều yếu tố khởi sắc và ghi nhận tốc độ tăng trưởng ổn định về thu nhập bình quân người lao ??ộng tương trong thời gian vừa qua. Tuy nhiên, đến quý III năm 2021 thu nhập bình quân của người lao ??ộng chỉ là 3,4 triệu đồng, giảm 340 nghìn đồng, tương ứng giảm 9,2% so với quý trước.

Hình 4: Thu nhập bình quân tháng của người lao ??ộng theo khu vực kinh tế, 
các quý năm 2020 và năm 2021

                                                                                                 Đơn vị tính: Triệu đồng



Thu nhập bình quân của người lao ??ộng trong một số ngành kinh tế vốn đã chịu tác ??ộng từ các đợt dịch Covid-19 lần trước, quý III năm 2021 tiếp t??c g??p nhiều khó khăn hơn với mức thu nhập bình quân giảm sâu so với quý trước. Trong đó, lao ??ộng ngành vận tải, kho bãi có thu nhập bình quân giảm 20,3%, tương ứng giảm 1,6 triệu đồng; ngành dịch vụ lưu trú và ăn uống có thu nhập bình quân giảm 21,2%, tương ứng giảm 1,2 triệu đồng so với quý trước.

Thu nhập bình quân của lao ??ộng làm công ăn lương quý III năm 2021 là 6,0 triệu đồng, giảm 795 nghìn đồng so với quý trước và giảm 525 nghìn đồng so với cùng kỳ năm trước. Thu nhập bình quân của lao ??ộng nam làm công hưởng lương cao hơn lao ??ộng nữ 1,16 lần (tương ứng 6,4 triệu đồng so với 5,5 triệu đồng); thu nhập bình quân của lao ??ộng ở khu vực thành thị cao hơn 1,20 lần so với thu nhập của lao ??ộng ở nông thôn (tương ứng 6,6 triệu đồng so với 5,5 triệu đồng).

5. Thất nghiệp trong độ tuổi lao ??ộng

Số người thất nghiệp trong độ tuổi lao ??ộng quý III năm 2021 là hơn 1,7 triệu người, tăng 532,2 nghìn người so với quý trước và tăng 449,6 nghìn người so với cùng kỳ năm trước. Tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao ??ộng quý III năm 2021 là 3,98%, tăng 1,36 điểm phần trăm so với quý trước và tăng 1,25 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm trước. Diễn biến phức tạp của dịch Covid-19 lần thứ tư và thời gian giãn cách xã hội kéo dài ở nhiều địa phương đã đẩy tỷ lệ thất nghiệp quý III năm 2021 vượt xa con số 2% như thường thấy. Tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi của khu vực thành thị là 5,54%, tăng 2,18 điểm phần trăm so với quý trước và tăng 1,60 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm trước.

Hình 5: Số người và tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao ??ộng,
các quý năm 2020 và năm 2021

Tỷ lệ thất nghiệp của thanh niên 15-24 tuổi quý III năm 2021 là 8,89%, tăng 1,42 điểm phần trăm so với quý trước và tăng 0,75 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm trước. Tỷ lệ thất nghiệp của thanh niên khu vực thành thị là 12,71%, cao hơn 5,56 điểm phần trăm so với khu vực nông thôn.

6. Lao ??ộng làm công việc tự sản tự tiêu

Số lao ??ộng làm công việc tự sản tự tiêu[4] quý III năm 2021 là 5,2 triệu người (tăng gần 1 triệu người so với quý trước và gần 2 triệu người so với cùng kỳ năm trước), số lao ??ộng này chủ yếu tăng ở khu vực nông thôn. Gần hai phần ba số người sản xuất sản phẩm tự sản tự tiêu quý III năm 2021 là nữ giới (chiếm 62,9%). Điều này cho thấy, dịch Covid-19 kéo dài đã làm số lượng rất lớn lao ??ộng gặp khó khăn trong công việc và chuyển sang làm các công việc tự sản tự tiêu. 

Trong tổng số 5,2 triệu người là lao ??ộng sản xuất tự sản tự tiêu, có đến hơn 3 triệu người đang trong độ tuổi lao ??ộng (chiếm 58,6%). Hầu hết tất cả lao ??ộng sản xuất tự sản tự tiêu đều không có bằng cấp, chứng chỉ. Trong bối cảnh thị trường lao ??ộng ngày càng đòi hỏi, yêu cầu cao về tay nghề, kỹ năng cũng như dịch Covid-19 ảnh hưởng lớn tới tình hình lao ??ộng việc làm, cơ hội để nhóm lao ??ộng này có một công việc trên thị trường lao ??ộng là rất khó khăn.

 TÌNH HÌNH LAO ĐỘNG VIỆC LÀM 9 THÁNG NĂM 2021

1. Lực lượng lao ??ộng

Lực lượng lao ??ộng từ 15 tuổi trở lên 9 tháng năm 2021 đạt 50,4 triệu người, giảm 250 nghìn người so với cùng kỳ năm trước. Lực lượng lao ??ộng ở khu vực thành thị là 18,3 triệu người, chiếm 36,3%; lực lượng lao ??ộng nữ đạt 23,6 triệu người, chiếm 46,9% lực lượng lao ??ộng của cả nước.

Tỷ lệ tham gia lực lượng lao ??ộng 9 tháng năm 2021 là 67,6%, giảm 1,2 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm trước.

Lao ??ộng đã qua đào tạo từ trình độ “Sơ cấp” trở lên 9 tháng năm 2021 là 13,1 triệu người, chiếm 26,1% lực lượng lao ??ộng, tăng 0,8 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm trước.

2. Lao ??ộng có việc làm

Lao ??ộng từ 15 tuổi trở lên có việc làm trong 9 tháng năm 2021 là 49,0 triệu người, giảm 388,2 nghìn người so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, giảm chủ yếu ở khu vực nông thôn và ở nam giới. Số lao ??ộng có việc làm ở khu vực nông thôn là 31,4 triệu người, giảm 800,1 nghìn người và ở nam giới là 26,0 triệu người, giảm 647,6 nghìn người so với cùng kỳ năm trước.

Lao ??ộng trong khu vực nông, lâm nghiệp và thuỷ sản là 14,1 triệu người, (chiếm 28,8%), tăng 332,9 nghìn người so với cùng kỳ năm trước; khu vực công nghiệp và xây dựng là 16,1 triệu người (chiếm 33,9%), giảm 268,3 nghìn người so với cùng kỳ năm trước; khu vực dịch vụ là 18,8 triệu người (chiếm 38,3%), giảm 452,8 nghìn người so với cùng kỳ năm trước.

Tỷ lệ lao ??ộng có việc làm phi chính thức của cả nước trong 9 tháng năm 2021 là 56,4%, tăng 0,4 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm trước. Tỷ lệ lao ??ộng có việc làm phi chính thức ở khu vực thành thị là 47,8%, giảm 0,2 điểm phần trăm, ngược lại tỷ lệ này ở khu vực nông thôn lại tăng 1,3 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm trước.

3. Lao ??ộng thiếu việc làm

Thiếu việc làm trong độ tuổi 9 tháng năm 2021 là hơn 1,3 triệu người, tăng 187,2 nghìn người so với cùng kỳ năm trước. Tỷ lệ thiếu việc làm của lao ??ộng trong độ tuổi là 3,06%, tăng 0,51 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm trước. Tỷ lệ này ở khu vực thành thị là 3,18%, cao hơn 0,19 điểm phần trăm so với khu vực nông thôn.

4. Thu nhập của người lao ??ộng

Tính chung 9 tháng năm 2021, thu nhập bình quân tháng của người lao ??ộng là 5,9 triệu đồng, gần như tương đương so với cùng kỳ năm 2020 và giảm 34 nghìn đồng so với cùng kỳ năm 2019. Lao ??ộng nam có thu nhập bình quân là 6,8 triệu đồng, cao hơn 1,42 lần thu nhập bình quân của lao ??ộng nữ (4,8 triệu đồng). Thu nhập bình quân của lao ??ộng khu vực thành thị cao hơn 1,41 lần thu nhập bình quân lao ??ộng ở khu vực nông thôn (tương ứng 7,2 triệu đồng so với 5,1 triệu đồng).    

Thu nhập bình quân của lao ??ộng làm công hưởng lương trong 9 tháng năm 2021 là 6,7 triệu đồng, giảm nhẹ so với cùng kỳ năm 2020 (giảm 13 nghìn đồng). Thu nhập bình quân của lao ??ộng nam làm công hưởng lương cao hơn lao ??ộng nữ 1,16 lần (tương ứng 7,1 triệu đồng so với 6,1 triệu đồng); thu nhập bình quân của lao ??ộng ở khu vực thành thị cao hơn 1,25 lần so với thu nhập của lao ??ộng ở nông thôn (tương ứng 7,5 triệu đồng so với 6,0 triệu đồng).

Nền kinh tế chịu tác ??ộng mạnh mẽ trước những diễn biến phức tạp của dịch Covid-19, tuy nhiên tính chung 9 tháng năm 2021, thu nhập bình quân của lao ??ộng làm công, hưởng lương trong một số ngành kinh tế vẫn có sự tăng trưởng nhất định. Thu nhập bình quân tháng của lao ??ộng làm công hưởng lương trong ngành nông, lâm nghiệp thủy sản tăng 4,7%, tương ứng tăng 210 nghìn đồng so với cùng kỳ năm 2020; ngành thông tin truyền thông có thu nhập bình quân tăng 2,4%, tương ứng tăng 237 nghìn đồng; lao ??ộng trong ngành sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước tăng 2,4%, tương ứng tăng 206 nghìn đồng.

5. Thất nghiệp trong độ tuổi lao ??ộng

Số người thất nghiệp trong độ tuổi lao ??ộng trong 9 tháng năm 2021 là hơn 1,3 triệu người, tăng 126,5 nghìn người so với cùng kỳ năm trước. Tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao ??ộng là 2,99%, tăng 0,35 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm trước. Tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực thành thị là 4,02%, cao hơn 1,64 điểm phần trăm so với khu vực nông thôn.

Tỷ lệ thất nghiệp của thanh niên (15-24 tuổi) là 7,90%, tăng 0,13 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm trước. Tỷ lệ thất nghiệp của thanh niên khu vực thành thị là 10,79%, tăng 0,26 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm trước.

6. Lao ??ộng tự sản tự tiêu

Số lao ??ộng làm công việc tự sản tự tiêu trong 9 tháng năm 2021 là hơn 4,3 triệu người, tăng gần 600 nghìn người so với cùng kỳ năm trước. Số lao ??ộng này chủ yếu ở khu vực nông thôn (chiếm 90,4%).

Gần hai phần ba số lao ??ộng tự sản tự tiêu là nữ giới (chiếm 63,0%). Số lao ??ộng nữ giới làm công việc tự sản tự tiêu 9 tháng đầu năm 2021 tăng hơn 440 nghìn người so với cùng kỳ năm trước. Đây là nhóm lao ??ộng yếu thế và chịu nhiều ảnh hưởng từ diễn biến phức tạp của dịch Covid-19 lần thứ tư. Trong tổng số gần 4,3 triệu người là lao ??ộng sản xuất tự sản tự tiêu, hơn 2,5 triệu người đang trong độ tuổi lao ??ộng (chiếm 58,9%).

 

Nguồn: TỔNG CỤC THỐNG KÊ



[1] Trong của quý III năm 2021, tỷ lệ lao ??ộng phi chính thức bao gồm cả nông nghiệp là 68,1%, giảm 0,7 điểm phần trăm so với quý trước và giảm 0,4 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm trước.
[2] Trong độ tuổi lao ??ộng bao gồm: nam từ 15 đến 59 và nữ từ 15 đến 54 (từ năm 2020 trở về trước); nam từ 15 đến 60 tuổi 3 tháng và nữ từ 15 đến 55 tuổi 4 tháng (năm 2021 - theo Bộ luật Lao ??ộng 2019).
[3] Quý III năm 2020, tỷ lệ thiếu việc làm trong độ tuổi ở khu vực thành thị là 1,96%, ở khu vực nông thôn là 3,14%. Quý II năm 2019, tỷ lệ thiếu việc làm trong độ tuổi ở khu vực thành thị là 0,63%, ở khu vực nông thôn là 1,63%.
[4] Lao ??ộng tự sản tự tiêu là lao ??ộng trong khu vực nông lâm nghiệp thủy sản sản xuất ra sản phẩm với mục đích chủ yếu để cá nhân, gia đình sử dụng.


Trang web cá cược điện tử Jiaduobao